HỒNG HOA (Hoa)
Flos Carthami
tinctorii
Hoa
đã phơi khô của cây Hồng hoa (Carthamus tinctorius
L.), họ Cúc (Asteraceae).
Mô tả
Hoa
dài 1-2 cm, mặt ngoài màu vàng đỏ hay đỏ. Tràng hoa
hình ống thon, phía trên xẻ làm 5 cánh hẹp, dài 0,5 - 0,8 cm.
5 nhị. Bao phấn dính liền thành ống, màu vàng, núm
nhụy hình trụ, hơi phân đôi, nhô ra khỏi cánh hoa.
Chất mềm, mùi thơm nhẹ, vị đắng
nhẹ.
Soi bột
Màu
vàng cam, thường thấy mảnh cánh hoa, chỉ
nhị, núm nhụy, những tế bào tiết hình ống
dài, kèm theo các mạch, đường kính tới 66 mm, chứa
chất tiết, màu từ vàng nâu đến đỏ nâu.
Màng ngoài tế bào biểu bì của đầu cánh hoa nhô lên
như những lông tơ. Tế bào biểu bì trên của
núm nhụy và vòi nhụy biệt hoá thành những lông
đơn bào hình nón nhỏ hay hơi tù ở đỉnh.
Hạt phấn hình cầu, đường kính 60 -70 mm, có 3 lỗ
nảy mầm, vỏ ngoài hạt phấn có gai. Tinh thể
calci oxalat hình lăng trụ. Mảnh mô mềm gồm
những tế bào hình chữ nhật. Mảnh đầu
cánh hoa gồm nhiều tế bào kết hợp lên nhau
như lợp ngói. Tế bào chỉ nhị màng mỏng, hình
chữ nhật. Mảnh mạch vạch, mạch mạng.
Định tính
A.
Ngâm 1 g dược liệu trong 10 ml ethanol 50% (TT). Gạn dịch ngâm (phần trên) vào
một cốc có mỏ, treo một băng giấy lọc
và ngâm vào dịch này. Sau 5 phút lấy băng giấy lọc
ra, ngâm vào nước rồi nhấc ra ngay. Phần trên
băng giấy lọc có màu vàng nhạt, phần
dưới băng giấy lọc có màu đỏ nhạt.
B.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng:
Silicagel H có chứa natri carboxymethylcellulose (dung dịch
0,5%).
Dung môi khai
triển:
Ethylacetat - acid formic -
nước - methanol (7:2:3:0,4).
Dung dịch
thử:
Ngâm 0,5 g bột dược liệu trong 5 ml aceton 80% (TT), lắc đều trong 15 phút, lọc.
Dịch lọc được dùng làm dung dịch thử.
Dung dịch
đối chiếu: Lấy 0,5 g bột Hồng hoa (mẫu
chuẩn), tiến hành chiết như dung dịch thử.
Cách tiến
hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 ml mỗi dung
dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi
khai triển, lấy bản mỏng ra, để khô ở
nhiệt độ phòng. Sắc ký đồ của dung dịch
thử phải cho các vết có cùng màu sắc và cùng Rf với các vết trên sắc
ký đồ của dung dịch đối chiếu.
C.
Độ hấp thụ
Sắc
tố màu vàng: Làm khô dược liệu trong 24 giờ
với silica gel trong bình hút ẩm, sau đó nghiền thành
bột mịn. Cân chính xác 0,1 g bột dược liệu,
ngâm và lắc trong 150 ml nước khoảng 1 giờ,
lọc dung dịch vào 1 bình định mức dung tích 500 ml
bằng phễu lọc xốp thuỷ tinh số 3. Rửa
giấy lọc và cắn bằng nước tới khi
nước rửa không còn màu, thêm nước tới
vạch và lắc kỹ. Đo độ hấp thụ
của dung dịch ở bước sóng 401 nm (Phụ
lục 4.1). Độ hấp thụ không được
dưới 0,40.
Sắc tố màu hồng: Cân chính xác khoảng 0,25 g
bột mịn dược liệu, ngâm ấm với 50 ml
aceton 80% (TT) ở 500C
trên cách thuỷ trong 90 phút, để nguội, lọc qua
phễu lọc xốp thuỷ tinh số 3 vào bình
định mức dung tích 100 ml. Rửa cắn với 25 ml
aceton 80% (TT) bằng cách chia thành nhiều lần. Chuyển
nước rửa vào bình định mức, thêm aceton 80% (TT) tới vạch,
lắc kỹ. Đo độ hấp thụ của dung
dịch ở bước sóng 518 nm (Phụ lục 4.1).
Độ hấp thụ không dưới 0,20.
Độ
ẩm
Không quá 13%
(Phụ lục 12.13)
Tạp
chất (Phụ
lục 12.11)
Tỷ
lệ hoa biến màu nâu đen: Không quá 0,5%.
Tạp
chất khác : Không quá 2%.
Tro
toàn phần
Không quá 15%
(Phụ lục 9.8).
Chế
biến
Thu hoạch
vào mùa hạ, hái lấy hoa đang nở và cánh hoa chuyển
từ vàng sang đỏ, để nơi râm mát, thoáng gió
hoặc phơi nắng nhẹ cho khô dần.
Bảo
quản
Để
nơi khô, mát, tránh ẩm và mốc mọt.
Tính
vị, quy kinh
Tân, ôn. Vào các
kinh tâm, can.
Công
năng, chủ trị
Hoạt
huyết thông kinh, tán ứ huyết, giảm đau. Chủ
trị: Phụ nữ vô kinh, bế kinh, đau bụng khi
hành kinh, hành kinh ra huyết cục, chấn thương gây
tụ huyết, sưng đau, mụn nhọt.
Cách dùng, liều
lượng
Ngày
dùng 4 - 12 g, dạng thuốc sắc, thường phối
hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ
Phụ
nữ có thai không nên dùng.